quyen-su-dung-dat

GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀO DOANH NGHIỆP NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Hiện nay, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất ngày càng trở nên phổ biến và không còn xa lại với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện theo đúng quy định pháp luật về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất lại không được các tổ chức, cá nhân cũng như doanh nghiệp chú trọng. Chính vì vậy, bài viết dưới đây sẽ chỉ dẫn cho người đọc những điều cần biết và phải biết về quy định pháp luật đối với việc góp vốn vào doanh nghiệp.

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp cho phép việc sử dụng quyền sử dụng đất là một trong những tài sản góp vốn theo quy định của pháp luật.  

  1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện việc góp vốn
  2. Yêu cầu về đối với quyền được góp vốn vào doanh nghiệp

Trước hết, người sử dụng đất có quyền sử dụng phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau đây theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • Có Giấy chứng nhận;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Người đọc cần lưu ý rằng không phải tất cả các quyền đều có thể trở thành đối tượng của giao dịch góp vốn. Bởi Luật Đất đai năm 2013 có quy định những trường hợp quyền được tham gia vào giao dịch góp vốn và có những trường hợp quyền sử dụng đất không được sử dụng để góp vốn.

Những trường hợp được sử dụng quyền vào việc góp vốn

Hiện nay những loại đất mà được tham gia vào các giao dịch góp vốn gồm có quyền vào mục đích sản xuất kinh doanh, nông nghiệp và đất ở hình thành từ việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất, nhận chuyển quyền mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền chuyển quyền được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thu đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

  1. Yêu cầu đối với chủ thể sở hữu
  • Đối với bên góp vốn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn vào doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Bên cạnh đó theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, chủ thể được quyền góp vốn bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
  • Tổ chức kinh tế sử dụng đất;
  • Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất.
  • Đối với bên nhận góp vốn

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì bên nhận góp vốn ở đây chính là công ty (có thể là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần) với hai mục đích nhận vốn khác nhau: (i) góp vốn để thành lập công ty; hoặc (ii) góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Cần lưu ý rằng đối với trường hợp bên nhận góp vốn là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không được nhận góp vốn bằng đất đối với hộ gia đình, cá nhân tại Việt Nam.

quyen-su-dung-dat

Yêu cầu về hình thức góp vốn

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

  • Trình tự, thủ tục thực hiện việc góp vốn
  • Hồ sơ nộp đăng ký biến động đất đai khi góp vốn

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) thì hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
  • Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
  • Thủ tục góp vốn

Thủ tục góp vốn bằng đất được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Tiến hành định giá tài sản góp vốn

Trước khi góp vốn bằng đất vào công ty, bắt buộc phải tiến hành định giá đất đó để xác định được giá trị thực của loại tài sản này. Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì hiện nay có hai phương thức để định giá tài sản góp vốn là: (i) các thành viên, cổ đông sáng lập thẩm định hoặc (ii) tổ chức thẩm định giá và thể hiện thành Đồng Việt Nam và nên lập thành biên bản khi tiến hành định giá.

Bước 2: Tiến hành đăng ký biến động đất đai

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ như đã trình bày ở Mục 2.1 đến Văn phòng đăng ký đất đai. Lưu ý rằng trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Vân phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ và nếu đủ điều kiện thì tiến hành cập nhật biến động, trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận góp vốn, chứng nhận thành viên

Khi hoàn tất việc góp vốn và góp đủ vào doanh nghiệp, các thành viên góp vốn được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp (đối với công ty hợp danh, trách nhiệm hữu hạn) hoặc giấy chứng nhận cổ phần (đối với công ty cổ phần). Đồng thời, thành viên góp vốn đã hoàn tất việc góp vốn sẽ được ghi nhận vào danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông.

Trên đây là những thông tin mà LTT & Các Cộng Sự muốn gửi đến bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nếu bạn đọc muốn trao đổi hoặc tư vấn kỹ hơn về trường hợp này, xin hãy vui lòng liên hệ với LTT & Các Cộng Sự để được hưởng dẫn tận tình.