tranh-chap-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Những lưu ý khi xảy ra tranh chấp lao động với người nước ngoài

Tranh chấp lao động với người nước ngoài: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 663 Bộ Luật dân sự 2015 thì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Điều 187 và Điều 191 Bộ luật lao động 2019 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Những lưu ý khi xảy ra tranh chấp với người lao động nước ngoài:

1. Thẩm quyền quyết tranh tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài của Tòa án

Xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về lao động có yếu tố nước ngoài nếu không rơi vào các trường hợp các vụ tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTPthì tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.

tranh-chap-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa nơi nguyên đơn khi hai bên có thỏa thuận thì đó là nơi nguyên đơn cư trú (cá nhân), có trụ sở (tổ chức); khi không biết nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn; khi tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động;

Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài có mặt tại Việt Nam đang cư trú và làm việc tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án về lao động;

2. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài tại Tòa án

Hồ sơ

Tùy trường hợp mà phải chuẩn bị hồ sơ phù hợp nhưng cơ bản hồ sơ gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
  • Hợp đồng lao động.
  • Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
  • Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;

Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp

Tranh chấp lao động cá nhân

Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tranh chấp lao động tập thể

Căn cứ theo Điều 192 và Điều 196 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp lao động tập thể không bắt buộc phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.