chung-chi-hanh-nghe-y-te

Quy trình xin Chứng chỉ hành nghề y tế

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề y:

a) Đối với người Việt Nam

Người Việt Nam đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 27 Luật khám, chữa bệnh năm 2009 và Điều 5 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:

– Thứ nhất là đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Hình thức và nội dung thông tin ghi trên đơn phải tuân thủ theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

– Thứ hai là giấy xác nhận quá trình thực hành. Quá trình thực hành phải được đảm bảo thời gian thực hành theo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 24 Luật khám, chữa bệnh năm 2009, theo đó thời gian thực hành là 18 tháng tại bệnh viện đối với người  đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ, 12 tháng tại bệnh viện đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y sĩ. Mẫu giấy xác nhận quá trình thực hành phải theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP, nếu đã mất hoặc không có giấy xác nhận quá trình thực hành thì người xin cấp chứng chỉ hành nghề phải có bản sao hợp lệ một trong các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền hoặc người có bài thuốc gia truyền.

– Thứ ba là bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bạn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, theo đó văn bằng chuyên môn y sĩ hoặc bác sĩ có thể là:

+ Văn bằng chuyên môn y;

+ Văn bằng cử nhân y khoa hay còn gọi bằng đại học y khoa do nước ngoài cấp nhưng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học y khoa được cấp bằng tại cơ sở đào tạo y khoa của Việt Nam, nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo về y khoa hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;

+ Đối với hành nghề bác sĩ trong lĩnh vực đông y thì cần có giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

Nếu không may làm mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.

– Thứ tư, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp (Gọi chung là bệnh viện), trong đó người kết luận chứng nhận đủ sức khỏe phải đảm bảo về điều kiện chuyên môn là thạc sĩ, đã có chứng chỉ hành nghề y và có thời gian khám bệnh tối thiểu là 54 tháng.

– Thứ năm là phiếu lý lịch tư pháp;

– Thứ sáu là sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

– Thứ bảy, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghê phải có hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.

b) Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Những đối tượng này khi muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề y sĩ hoặc bác sĩ thì cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:

Thứ nhất là đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (mẫu 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP).

Thứ hai là người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y sĩ hoặc bác sĩ phải có bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn y phù hợp với các đối tượng hành nghề quy định tại Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 bao gồm: bác sĩ, y sĩ hoặc  lương y và người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền đối với hành nghề trong lĩnh vực đông y.

chung-chi-hanh-nghe-y-te

Thứ ba là giấy xác nhận quá trình thực hành:

+ Trường hợp thực hành tại Việt Nam thì điền đầy đủ thông tin theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

+ Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà tiến hành thực hành tại các bệnh viện nước ngoài thì bắt buộc giấy xác nhận quá trình thực hành phải đảm bảo các thông tin nội dụng cơ bản như: Họ và tên ; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ cư trú; số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp); văn bằng chuyên môn; năm tốt nghiệp; nơi thực hành; thời gian thực hành; nhận xét về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người thực hành đó.

Thứ tư là bản sao giấy phép lao động bởi vì hoạt động khám, chữa bệnh là hình thức lao động, do vậy người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ hoặc y sĩ phải có bản sao giấy phép lao động được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động tại Việt Nam.

Thứ năm là bản sao giấy tờ chứng nhận về việc sử dụng ngôn ngữ khi khám, chữa bệnh gồm:

+ Nếu người nước ngoài đăng ký sử dụng tiếng Việt thì cần có giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo.

+ Nếu người nước ngoài thuê người phiên dịch trong quá trình khám, chữa bệnh thì người phiên dịch cần phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch đối với ngôn ngữ mà người nước ngoài đã đăng ký. Ngoài giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch thì cần thêm hợp đồng lao động đã ký giữa người phiên dịch và cơ sở khám chữa bệnh nơi người hành nghề đăng ký làm việc.

+ Đối với người nước ngoài đăng ký ngôn ngữ thứ hai để khám, chữa bệnh mà không phải tiếng mẹ đẻ thì cần các loại giấy tờ như Giấy chứng nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ đó và giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký. Ngoài ra cần phải có hợp đồng lao động đã ký giữa người phiên dịch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hành nghề đó làm việc.

Thứ sáu là giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng được yêu cầu của Bộ Y tế hoặc do cơ sở khám chữa, bệnh nước ngoài cấp nhưng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng hành nghề phải dưới 12 tháng từ khi cấp giấy chứng nhận khám sức khỏe.

Thứ bảy là giấy lý lịch tư pháp nếu người nước ngoài thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động.

Thứ tám là hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.

 Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề

– Đầu tiên, người xin cấp chứng chỉ hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có thể là Sở Y tế hoặc Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của các cơ quan này được quy định tại Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 và Điều 9 Nghị định 109/2016/NĐ-CP cụ thể:

+ Nếu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế hoặc làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Bộ khác trừ Bộ Quốc Phòng hoặc người nước ngoài làm việc khám, chữa bệnh tại Việt Nam thì nộp 1 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ của Bộ Y Tế.

+ Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Sở Y tế quản lý thì nộp một bộ hồ sơ tại văn phòng tiếp nhận hồ sơ của Sở Y tế.

+ Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc Phòng quản lý thì nộp một bộ hồ sơ tại văn phòng tiếp nhận hồ sơ của Bộ Quốc Phòng.

Đối với trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được quy định tại Điều 28 Luật khám bênh, chữa bệnh năm 2009 và Điều 10 Nghị định 109/2016/NĐ-CP như sau:

Đối với trách nhiệm có quan tiếp nhận hồ sơ:

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

+ Nếu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nộp hồ sơ đủ và đúng theo quy định và nộp trực tiếp tại văn phòng tiếp nhận hồ sơ, thì văn phòng tiếp nhận cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay.

+ Nếu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nộp hồ sơ đủ và đúng theo quy định và nộp qua đường bưu điện thì sau 2 ngày tính theo dấu bưu điện đến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi phiếu tiếp nhận cho người đề nghị.

Đối với thời gian thẩm định hồ sơ:

Sau 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ và lập biên bản thẩm định.

+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày có biên bản thẩm định cho người đề nghị.

+ Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho người đề nghị, thông báo nội dung, hồ sơ tài liệu cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 5 ngày, tính từ ngày có biên bản thẩm định để người đề nghị biết và hoàn thiện hồ sơ. Người đề nghị phải tiến hành chủ động cung cấp tài liệu, hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo đúng như văn bản yêu cầu từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã gửi, cơ quan tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ bổ sung và gửi phiếu nhận hồ sơ bổ sung cho người đề nghị. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu đã yêu cầu người đề nghị gửi, thì cơ quan tiếp nhận sẽ tiến hành cấp chứng chỉ hành nghề theo thủ tục và thời gian đã quy định

+ Quá 60 ngày mà người đề nghị không chủ động gửi hồ sơ, tài liệu để sửa đổi, bổ sung từ khi có văn bản yêu cầu của cơ quan tiếp nhận thì hồ sơ của người đề nghị sẽ bị loại. Nếu người đề nghị muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề thì sẽ làm lại từ đầu, bắt đầu từ khâu chuẩn bị hồ sơ và nộp.

Đối với thời gian tối đa để cấp chứng chỉ hành nghề y sĩ, bác sĩ:

Tối đa là 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề y sĩ, bác sĩ

Đối với trường hợp cần xác minh đối với người nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài được đào tạo ở nước ngoài, được nước ngoài cấp chứng chỉ hành nghề thì thời gian cấp chứng chỉ hành nghề sẽ kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 180. Nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do cụ thể cho người đề nghị biết.