GHI NHÃN MỸ PHẨM: NHỮNG SAI PHẠM PHỔ BIẾN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ
Trong thời gian gần đây, truyền thông liên tục ghi nhận nhiều trường hợp doanh nghiệp mỹ phẩm bị Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) thu hồi sản phẩm hoặc xử phạt vi phạm. Không ít trường hợp bị thu hồi phiếu công bố, đình chỉ lưu hành, thậm chí buộc tiêu hủy toàn bộ lô hàng. Đáng chú ý, các vi phạm này không chỉ xảy ra ở những doanh nghiệp nhỏ, mà nhiều tập đoàn lớn, thương hiệu nổi tiếng cũng từng bị xử lý tương tự. Thực tế này cho thấy, trong bối cảnh ngành mỹ phẩm cạnh tranh ngày càng gay gắt, cơ quan quản lý nhà nước đang tăng cường kiểm soát chặt chẽ và toàn diện đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này. Chỉ một sai sót nhỏ trên nhãn sản phẩm cũng có thể khiến sản phẩm bị thu hồi, làm chậm tiến độ kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu hoặc dẫn đến mức phạt hành chính lên đến hàng trăm triệu đồng.
Bài viết hôm nay của LTT & Lawyers sẽ chỉ ra thực trạng về việc ghi nhãn mỹ phẩm hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp hữu ích đến doanh nghiệp.

1. Thực trạng doanh nghiệp hay mắc phải
Theo ghi nhận từ các cơ quan quản lý, tình trạng ghi nhãn sai quy định diễn ra phổ biến ở cả doanh nghiệp nội địa lẫn các thương hiệu nhập khẩu, từ doanh nghiệp với quy mô nhỏ hay các công ty đã có vị thế trên thị trường. Những lỗi vi phạm phổ biến có thể kể đến là:
- Kinh doanh mỹ phẩm có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo của sản phẩm mỹ phẩm không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa;
- Kinh doanh mỹ phẩm mà nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về sản phẩm mỹ phẩm đó;
- Kinh doanh mỹ phẩm có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về sản phẩm; kinh doanh sản phẩm gian lận về thời hạn sử dụng hàng hóa trên nhãn; kinh doanh sản phẩm đã quá hạn sử dụng;
- Mỹ phẩm nhập khẩu nhãn được thể hiện bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam;
- Ghi nhãn có công dụng không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa: Trên nhãn của một số loại mỹ phẩm sử dụng từ ngữ gây “cảm giác hiểu lầm” như “trị mụn”, “làm trắng vĩnh viễn”,… so với thực tế;
- Nhãn mập mờ về nguồn gốc, xuất xứ hoặc nhà sản xuất: Trên nhãn về xuất xứ ghi “Made in Vietnam” khi sản phẩm chỉ lắp ráp tại Việt Nam từ nguyên liệu nhập khẩu mà không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam hay có hành vi cố tình ghi sai xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế hoặc đánh lừa người tiêu dùng,…
- Trình bày nhãn khó đọc, không rõ ràng: Nhãn bị vi phạm do có kích thước chữ quá nhỏ ở các thông tin phụ hoặc thông tin cảnh báo; màu sắc chữ và nền không có sự tương phản dẫn đến khó khăn khi đọc, đặc biệt trong điều kiện ánh sáng kém hay sử dụng phông chữ cách điệu, phức tạp, không rõ ràng.
Trường hợp vi phạm, tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền tương ứng với giá trị lô hàng vi phạm; đồng thời, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, thu hồi sản phẩm vi phạm hoặc buộc tiêu hủy toàn bộ lô hàng.
Một vấn đề khác cần lưu ý là hiện nay theo quy định pháp luật Việt Nam, “dược mỹ phẩm” không phải là một khái niệm pháp lý được công nhận. Sản phẩm được lưu hành sẽ chỉ được phân loại là mỹ phẩm hoặc thuốc, dựa trên mục đích sử dụng và tác động của sản phẩm.
Cụ thể:
- Mỹ phẩm được hiểu là chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài cơ thể con người (như da, tóc, móng tay, móng chân, môi, cơ quan sinh dục ngoài), hoặc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích chính là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ hoặc duy trì cơ thể trong điều kiện tốt. (Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2011/TT-BYT)
- Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu được dùng cho người nhằm phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh, điều trị, giảm nhẹ bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể. (Khoản 2 Điều 2 Luật Dược)
Thực tế cho thấy, nhiều tổ chức, cá nhân thường gán cho mỹ phẩm những công dụng mang tính điều trị, phục hồi hay tác động đến cấu trúc cơ thể, trong khi đây là các đặc tính chỉ được phép đối với thuốc hoặc sản phẩm dược.
Chẳng hạn, đối với sản phẩm chăm sóc tóc, những tuyên bố như “loại bỏ gàu vĩnh viễn”, “phục hồi tế bào tóc hoặc nang tóc”, “chống rụng tóc” hay “kích thích mọc tóc” đều bị xem là không phù hợp với bản chất của mỹ phẩm. Tương tự, các sản phẩm làm rụng lông không được phép khẳng định có khả năng “ngăn ngừa hoặc dừng sự phát triển của lông”, và sản phẩm chăm sóc móng cũng không được mô tả có tác dụng “nuôi dưỡng, kích thích sự phát triển của móng”.
Đối với mỹ phẩm chăm sóc da, các cụm từ như “ngăn chặn hoặc làm đảo ngược quá trình lão hóa”, “xóa sẹo”, “trị mụn”, “chữa viêm da”, “giảm béo”, “diệt nấm”, “diệt virus” hay “giảm dị ứng” đều nằm ngoài phạm vi cho phép, bởi chúng thể hiện khả năng điều trị bệnh hoặc tác động đến cấu trúc, chức năng sinh lý cơ thể người. Tương tự, sản phẩm vệ sinh răng miệng không được ghi công dụng “chữa viêm lợi, nha chu, áp-xe răng” hoặc “làm trắng vết ố do Tetracycline”, còn sản phẩm ngăn mùi không thể tuyên bố “dừng hoàn toàn quá trình tiết mồ hôi”. Trong khi đó, nước hoa và chất thơm cũng không được mô tả là “tăng cường cảm xúc” hay “tạo sự hấp dẫn giới tính”, bởi đây là những biểu hiện mang tính tâm sinh lý, không thuộc phạm vi ảnh hưởng của mỹ phẩm.
Trên đây là những vi dụ về việc sản phẩm được quảng cáo, công bố công dụng vi phạm quy định của Hiệp định Mỹ phẩm ASEAN và hướng dẫn của Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế Do đó, khi ghi nhãn, quảng cáo hoặc công bố tính năng, doanh nghiệp cần thận trọng.
2. Quy định pháp lý hiện hành về ghi nhãn mỹ phẩm
a. Nội dung bắt buộc ghi trên nhãn mỹ phẩm
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn, bao gồm:
- Tên và chức năng của sản phẩm, trừ khi dạng trình bày sản phẩm đã thể hiện rõ ràng chức năng;
- Hướng dẫn sử dụng, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm;
- Thành phần công thức đầy đủ: Phải ghi rõ các thành phần theo danh pháp quốc tế quy định trong các ấn phẩm mới nhất nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này (không phải ghi tỷ lệ phần trăm của các thành phần);
- Tên nước sản xuất;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (ghi đầy đủ bằng tiếng Việt theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư);
- Định lượng thể hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh;
- Số lô sản xuất; Ngày sản xuất hoặc hạn sử dụng. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”, nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm;
- …
Trong trường hợp kích thước, dạng hoặc chất liệu bao gói không thể in được đầy đủ các thông tin quy định trên nhãn gốc, những nội dung bắt buộc này phải được ghi trên nhãn phụ đính kèm theo sản phẩm mỹ phẩm và trên nhãn mỹ phẩm phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
b. Hình thức và nội dung của nhãn mỹ phẩm
Bên cạnh đó, theo Điều 17 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tự xác định kích thước của nhãn hàng hóa nhưng vẫn phải đảm bảo thông tin ghi trên nhãn dễ đọc bằng mắt thường. Đồng thời, nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có) phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm.
Màu sắc của chữ cái, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn mỹ phẩm phải rõ ràng. Đặc biệt, màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.
Ngoài ra sản phẩm cũng phải đáp ứng các yêu cầu về nhãn theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 111/2021/NĐ-CP
3. Giải pháp thực tiễn cho doanh nghiệp
- Thiết lập bảng “checklist” những nội dung cần ghi trên nhãn: Lập checklist ghi nhãn bắt buộc theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP, Thông tư 06/2011/TT-BYT (tên sản phẩm, công dụng, thành phần INCI, số lô, NSX/HSD, định lượng, cảnh báo, tên & địa chỉ đơn vị chịu trách nhiệm…) và các văn bảng pháp luật khác có liên quan.
- Kiểm tra tính thống nhất giữa nhãn sản phẩm và Phiếu công bố mỹ phẩm: Đối chiếu thông tin chi tiết trên nhãn mỹ phẩm và Phiếu công bố mỹ phẩm để đảm bảo thông tin ghi trên nhãn khớp với chứng từ lưu hành và hồ sơ công bố
- Quản trị rủi ro pháp lý trước, trong và sau quá trình vận hành sản phẩm: Doanh nghiệp nên tìm kiếm sự tư vấn từ cơ quan có chuyên môn về lĩnh vực mỹ phẩm hoặc chủ động kiểm tra pháp lý định kỳ đối với mỗi loại sản phẩm trước khi đưa ra thị trường, đồng thời xây dựng kịch bản để thay đổi, bổ sung thông tin khi cần thiết.
Ngành công nghiệp mỹ phẩm tại Việt Nam đã chứng minh được sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây với đa dạng sản phẩm với sự tham gia của các doanh nghiệp trong nước và thương hiệu quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo những thách thức pháp lý, đặc biệt là trong việc tuân thủ các quy định về ghi nhãn mỹ phẩm. Không dừng lại ở việc chỉ là một miếng dán trên sản phẩm về mặt hình thức, mà còn là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc và yếu tố then chốt tạo dựng niềm tin, thể hiện được sự minh bạch và trách nhiệm với người tiêu dùng. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động trang bị kiến thức pháp lý, thiết lập quy trình kiểm soát hồ sơ – nhãn mác – công bố sản phẩm chặt chẽ, đồng thời hợp tác với các đơn vị tư vấn pháp lý uy tín để đảm bảo mọi sản phẩm đưa ra thị trường đều “đúng luật”.
Để nhận tư vấn chi tiết về nội dung này, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
| Hotline: 028.6270.7278 Email: csbd@lttlawyers.com TRỤ SỞ CHÍNH (+84) 28 6270 7278 – Lầu 3, 185 Đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. |