Đất Bị Thu Hồi và Đang Trong Quá Trình Bồi Thường Thì Làm Di Chúc Được Không?
Việc lập di chúc đất đã bị thu hồi không hiếm gặp hiện nay, nhưng để hiểu rõ vấn đề lập di chúc đối với bất động sản, đất đai đã bị thu hồi như thế nào cho đúng luật thì ở bài viết sau đây của LTT & Lawyres sẽ làm rõ vấn đề đó.
Theo quy định pháp luật, việc bồi thường đất đã bị thu hồi được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di sản là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác“.
Do đó, nếu có căn cứ xác định rằng người để lại di sản có quyền sở hữu đối với giá trị bồi thường khi bị thu hồi đất, thì rõ ràng đây là tài sản của họ. Do đó, họ có quyền lập di chúc để lại di sản của mình cho người thừa kế.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là tiền bồi thường đất được thực hiện như sau:
- Khi người để lại di sản chết, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế có công chứng của công chứng viên;
- Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận thì tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban Nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất;
- Đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường cấp quận, huyện, thị xã nơi có đất.
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai, cụ thể như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Những loại tài sản có thể trở thành di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
– Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
Có thể bạn quan tâm:
Di chúc có thể được lập dưới hình thức nào?
Di chúc có thể được thể hiện dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, chỉ lập di chúc miệng khi không thể lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải lập bằng văn bản.
Đối với di chúc không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Có một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực, bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Di chúc miệng
Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Trên đây là bài viết nhằm làm rõ việc lập di chúc đối với đất bị thu hồi. Trường hợp quý khác hàng cần tư vấn về đất đai hoặc các vấn đề về di chúc, thừa kế… Vui lòng liên hệ với các luật sư dân sự của LTT & Lawyers, chúng tôi sẽ liên hệ lại với Bạn ngay khi tiếp nhận thông tin.