khoi-kien-hang-xom

Điều kiện để khởi kiện hàng xóm khi có tranh chấp đất đai?

Tranh chấp đất đai với hàng xóm Mặc dù pháp luật không có quy định riêng về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai, tuy nhiên căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần đáp ứng các điều kiện sau để thực hiện khởi kiện vụ án tranh chấp, cụ thể:

Thứ nhất, người khởi kiện có quyền khởi kiện:

Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo đó, việc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai phải do bạn tự thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.

khoi-kien-hang-xom

Thứ hai, thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc:

Tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật đất đai là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo đó, tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất được xác định là tranh chấp đất đai, áp dụng pháp luật đất đai để giải quyết .

Các tranh chấp liên quan đến đất đai như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất,…thì áp dụng   uy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.       

Thứ ba, tranh chấp chưa được giải quyết:

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết, cụ thể:

– Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực của Tòa án.

– Chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tranh chấp đất đai mà chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

Tuy nhiên, trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định pháp luật được quyền khởi kiện lại thì vẫn được khởi kiện tại Tòa án.

Thứ tư, phải được hòa giải tại UBND cấp xã:

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.

Thủ tục hòa giải khi có tranh chấp đất đai tại xã, phường:

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm:

  • Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và hồ sơ có liên quan kèm theo thì UBND xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
  • Kết quả của hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Thực tế có trường hợp người dân gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nhưng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không hòa giải. Nếu rơi vào trường hợp này phải nắm rõ cách xử lý khi Ủy ban dân dân không hòa giải tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền của mình.

Quy định về hòa giải tại UBND cấp xã

* Hòa giải tại UBND cấp xã là bắt buộc

Căn cứ khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi xảy ra tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để hòa giải.

Nếu không gửi đơn đến UBND cấp xã mà khởi kiện luôn tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết thì sẽ bị trả lại đơn. Nói cách khác, hòa giải tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc.

* Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức hòa giải

Khi tiếp nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thì Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất phải tổ chức hòa giải trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013