NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM CÓ BẮT BUỘC XIN GIẤP PHÉP LAO ĐỘNG KHÔNG?
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, việc các chuyên gia, nhà quản lý hay lao động kỹ thuật cao từ khắp nơi trên thế giới đã và đang đến Việt Nam để làm việc cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư, phát triển dần trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Song, đi cùng với cơ hội nghề nghiệp rộng mở là những quy định pháp lý khắt khe mà cả người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động cần nắm rõ, tuân thủ – một trong số đó chính là giấy phép lao động (work permit).
Vậy, liệu người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải xin giấy phép lao động không? Có những trường hợp nào được miễn giấy phép? Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm những gì?
Bài viết dưới đây sẽ mang đến cho bạn cái nhìn toàn diện, rõ ràng và cập nhật mới nhất về quy định pháp lý liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam!

1. Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động 2019, người lao động nước ngoài (NLĐNN) được cấp giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, phải đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Thứ hai, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc tùy vào ngành nghề, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thứ ba, không đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt;
- Thứ tư, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Hồ sơ xin giấy phép lao động
Hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài được xem là giấy tờ, tài liệu để chứng minh những điều kiện đã được nêu trên, bao gồm:
- Bản sao giấy tờ tùy thân như hộ chiếu còn giá trị theo quy định pháp luật đối với NLĐNN;
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp NLĐNN làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì phải liệt kê đầy đủ các địa điểm đó trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động;
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐNN;
- Các giấy tờ liên quan đến NLĐNN như các bản hợp đồng lao động, thỏa thuận ký kết;…
- Trường hợp NLĐNN là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số ngành nghề, công việc nhất định thì cần có các văn bản, giấy tờ chứng minh như: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật,…
- 02 ảnh màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp;
Lưu ý: Các giấy tờ được cấp ở nước ngoài hoặc được cấp bởi cơ quan Đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; đồng thời dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc xin giấy phép lao động không?
NLĐNN muốn làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp dù không có giấy phép lao động, NLĐNN vẫn được công nhận là làm việc hợp pháp tại Việt Nam, cụ thể:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
- NLĐNN vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
…
(Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
Theo quy định pháp luật hiện hành, NLĐNN vẫn cần phải làm thủ tục xác nhận bản thân không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với những trường hợp trên, chỉ trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì sẽ không phải làm thủ tục xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin về họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu,… Cụ thể như: là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc là chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư,…
Như vậy, giấy phép lao động (work permit) không chỉ là loại giấy tờ mang tính thủ tục hành chính, mà còn là “tấm vé hợp pháp” liên quan trực tiếp đến việc NLĐNN cư trú và làm việc tại Việt Nam, là căn cứ pháp lý để doanh nghiệp thể hiện sự tuân thủ pháp luật và quản lý nhân sự quốc tế. Do đó, giấy phép lao động được xem là điều kiện cần và đủ để NLĐNN được ghi nhận và được pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi trong quá trình làm việc.
Tuy nhiên, nhằm tạo thuận lợi cho NLĐNN đến làm việc tại Việt Nam, Nhà nước đã có sự linh hoạt trong quy định cấp giấy phép lao động. Cụ thể là những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Có thể nói, xin cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài là 01 thủ tục phức tạp. Việc không xin giấy phép lao động – hoặc hiểu sai, áp dụng sai các trường hợp miễn trừ – có thể khiến cả người lao động lẫn doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro pháp lý nghiêm trọng. Hãy liên hệ với đơn vị pháp lý có chuyên môn để được tư vấn và hỗ trợ trên hành trình “hợp pháp hóa” nhân sự quốc tế hiệu quả.
Để nhận tư vấn chi tiết về nội dung này, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Hotline: 028.6270.7278 Email: csbd@lttlawyers.com TRỤ SỞ CHÍNH (+84) 28 6270 7278 – Lầu 3, 185 Đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. VĂN PHÒNG HÀ NỘI (+84) 24 7300 1255 – Phòng 637, Tầng 6, Tòa nhà CIC, Số 2 Ngõ 219 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG (+84) 905 783 785 – 02 Đường Đoàn Nhữ Hài, Phường Hòa Khê, Quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng. |