hop-dong-lao-dong-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Những Lưu Ý Khi Ký Hợp Đồng Lao Động Với Người Nước Ngoài

Những Lưu ý khi ký hợp đồng Lao động với người nước ngoài:

Hợp đồng lao động là gì?

Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.[GU1] 

Thế nào là người nước ngoài?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

Căn cứ Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.[GU2] 

Hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân trong nước với người nước ngoài và một số lưu ý

Như vậy, hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân trong nước với người nước ngoài là sự thỏa thuận giữa người lao động (là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam) và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

hop-dong-lao-dong-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Một số lưu ý khi ký kết hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân trong nước với người nước ngoài:

Thứ nhất, điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
  • Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
  • Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

Thứ hai, về xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:

Căn cứ Điều 4 Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 140/2018/NĐ-CP), người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật lao động và điểm e, điểm h, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Thứ ba, về tiền lương:

Khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Thứ tư, về nghỉ lễ, tết:

Khoản 2 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định đối với người lao động trong nước còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

hop-dong-lao-dong-voi-nguoi-nuoc-ngoai

Thứ năm, về giấy phép lao động:

Khoản 2, 3 Điều 153 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Do đó, người sử dụng lao động cần lưu ý về vấn đề giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc cho mình. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam