thanh-toan-cac-khoan-no

THỨ TỰ THANH TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NHƯ THẾ NÀO?

Thứ tự thanh toán các khoản nợ: Doanh nghiệp khi thực hiện hoat động kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường không thể tránh khỏi những khó khăn đặc biệt là về mặt tài chính. Và khi rơi vào trường hợp thua lỗ, không đảm bảo đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp hoặc chủ nợ và các chủ thể khác theo quy định pháp luật có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Theo đó, doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định là mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, Chấp hành viên được phân công sẽ thi hành quyết định tuyên bố phá sản, thanh lý tài sản và phân chia thứ tự trả nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản gồm (1) Chi phí phá sản; (2) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết; (3) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; (4) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

thanh-toan-cac-khoan-no

Như vậy, thứ tự trả nợ khi phá sản được ưu tiên trước hết là chi phí phá sản, sau đó tới những khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, tiếp đó mới đến khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và cuối cùng mới đến việc trả các khoản nợ cho các chủ nợ. Chủ nợ còn được pháp luật chia thành chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm. Thứ tự thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm sẽ là trừ vào tài sản bảo đảm, nếu tài sản bảo đảm không đủ thì sẽ tiếp tục trả sau khi đã trả cho chủ nợ không có tài sản bảo đảm. Sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp còn thì sẽ thuộc về thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của Công ty hợp danh. Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể thứ tự trả nợ khi phá sản của doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan.