Nhận Nuôi Con Nuôi Đích Danh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Nhận Nuôi Con Nuôi Đích Danh Có Yếu Tố Nước Ngoài

Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về các trường hợp được nhận nuôi, các điều kiện của người nhận nuôi và được người nhận nuôi, cũng như các hồ sơ có liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài, LTT & Lawyers sẽ trình bày cụ thể trong bài viết này.

thu-tuc-nhan-con-nuoi-nuoc-ngoai

1. Các trường hợp được nhận nuôi con nuôi đích danh

Cơ sở pháp lý: Điều 28.2 Luật nuôi con nuôi năm 2010 (“Luật NCN”).

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp:

– Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

– Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

– Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

– Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi

Người nhận nuôi con nuôi Người được nhận làm con nuôi
–       Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

–       Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

–       Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

–       Có tư cách đạo đức tốt; và

–       Có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định (i) hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và (ii) phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Những người không được nhận nuôi con nuôi bao gồm:

–       Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

–       Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

–       Đang chấp hành hình phạt tù;

–       Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

–       Trẻ em dưới 16 tuổi;

–       Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

(ii) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

 

Cơ sở pháp lý: Điều 29, 14 Luật NCN  

Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật NCN

 

3. Hồ sơ đối với người nhận nuôi con và người được giới thiệu làm con nuôi

Người nhận nuôi con nuôi Người được nhận làm con nuôi
–       Đơn xin nhận con nuôi;

–       Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

–       Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

–       Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

–       Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

–       Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

–       Phiếu lý lịch tư pháp;

–       Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; và

–       Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh.

Trừ Đơn xin nhận con nuôi, Phiếu lý lịch tư pháp và Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, các giấy tờ hồ sơ khác phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

Số lượng: 02 bộ

Tùy từng trường hợp, còn phải có các giấy tờ tương ứng sau đây:

–       Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi;

–       Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

–       Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột;

–       Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi.

–       Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

–       Giấy khai sinh;

–       Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

–       Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

–       Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

–       Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;

–       Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; và

–       Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Số lượng: 03 bộ

 

 

Cơ sở pháp lý: Điều 31 Luật  NCN, Điều 13 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Cơ sở pháp lý: Điều 18, 32 Luật NCN

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ

Người nhận nuôi con nuôi Người được nhận làm con nuôi
–       Cơ quan có thẩm quyền: Cục Con nuôi – Bộ tư pháp;

–       Người nộp:

(i)       người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ;

(ii)    người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam được ủy quyền bằng văn của người nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm (trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi).

 

–       Cơ quan có thẩm quyền: Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú;

–       Người nộp:

(i)         Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình;

(ii)      cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

 

Cơ sở pháp lý: Điều 31.3 Luật NCN và Điều 17.2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Cơ sở pháp lý: Điều 32 Luật NCN

——————————
[LTT & LAWYERS:] Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.

Mọi vướng mắt pháp lý liên quan đến chủ đề này xin vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
☎️ Công ty Luật TNHH LTT & Các Cộng Sự
– E-mail: info@lttlawyers.com
– Phone: (+84) 906 122 830
– Website: www.lttlawyers.com
– Trụ sở chính: Tầng 19, Khu A, Tòa nhà Indochina Park Tower, Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.