don-phuong-ly-hon

Trình tự đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài

Khoản 25, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

‘Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm 5 bước

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yêu tố nước ngoài:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng(bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con(bản sao có chứng thực)

– Bản sao hộ khẩu thường trú của vợ và chồng

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

– Các giấy tờ chứng minh tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Lưu ý:

Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng

Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền theo quy định tại điều 34 nghị định 123/2015/ND-CP, là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn

Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật

Bước 2: Xử lý đơn

Theo điều 191, bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

“Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức cười trực tuyến thì tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, tòa án có trách nhiệm cấp ngày giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua cổng thông tin điện tử của tòa án”

Sau khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại tòa án, tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận cho nguyên đơn, có thể trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử của tòa án

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, thẩm phán xem xét khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau đây:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn.

Trường hợp nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của tòa án, thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện được biết

Trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ, thẩm phán thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do thẩm phán ấn định nhưng không quá một tháng; trường hợp đặc biệt thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Khi sửa đổi bổ sung theo quy định, tòa án sẽ thụ lý vụ án

Kết quả xử lý đơn của thẩm phán nêu trên sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản

don-phuong-ly-hon

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng và án phí dân sự sơ thẩm

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nộp tạm ứng án phí, nguyên đơn sẽ được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nguyên đơn cần đem biên lai này nộp cho tòa án để tòa án có căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn.

Sau khi thụ lý vụ án, tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn về việc tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn không ba ngày làm việc

Bước 4: Tòa triệu tập

Sau khi thụ lý vụ án, vụ án sẽ bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo điều 203 trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì tránh án tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 2 tháng. Trong giai đoạn xét xử, thẩm phán sẽ tiến hành các bước sau đây:

– Lập hồ sơ vụ án

– Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác

– Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng

– Làm rõ các tình tiết khách quan của vụ án

– Xác minh, thu thập chứng cứ

– Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Lưu ý: trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tòa án ủy thác tư pháp cho tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tổng đạt.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên, tùy từng trường hợp, thẩm phán ra một trong các quy định sau đây:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đưa vụ án ra xét xử

Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử

Bước 5: Xét xử tại tòa án

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án mở phiên tòa. Thời hạn 1 tháng này có thể kéo dài thành 2 tháng nếu có lý do chính đáng

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên đường sự được tòa án cấp trích lục bản án

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, tòa án giao mà cười bạn án cho các đương sự

Bản án sẽ quyết định những vấn đề sau:

Chấm dứt hôn nhân giữa hai vợ chồng

Chia tài sản chung của hai vợ chồng