Các Trường Hợp Không Phải Nộp Hoặc Được Miễn Án Phí

Các Trường Hợp Không Phải Nộp Hoặc Được Miễn Án Phí

Nộp án phí là nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp mà bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng buộc nộp án phí. Trong bài viết này, LTT & Lawyers sẽ đề cập đến những trường hợp không phải nộp hoặc được miễn án phí.

1. Khái niệm án phí

Án phí là số tiền là số tiền mà đương sự phải nộp khi tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (“Nghị quyết 326”), án phí bao gồm:

a) Án phí hình sự;
b) Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; và
c) Án phí hành chính.

Theo đó có các loại án phí: gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

2. Nghĩa vụ nộp án phí

Theo Điều 9 Nghị quyết 326, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền án phí, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền án phí theo quy định.
Do đó mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi yêu cầu giải quyết đơn khởi kiện thì nếu không thuộc trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền án phí thì phải nộp tiền án phí theo quy định.

3. Các trường hợp không phải nộp hoặc được miễn án phí

a) Những trường hợp sau đây không phải chịu án phí:

(i) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;

(ii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

(iii) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

(iv) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;

(v) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

(vi) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

(vii) Các trường hợp khác không phải nộp tiền án phí mà pháp luật có quy định.

b) Những trường hợp được miễn nộp án phí:

(i) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

(ii) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

(iii) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

(iv) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

(v) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Đối với trường hợp miễn án phí thì người đề nghị được miễn án phí theo quy định thì phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. Trong đơn đề nghị miễn án phí thì phải có nội dung bao gồm:

(i) Ngày, tháng, năm làm đơn;

(ii) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

(iii) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.


Mọi vướng mắt pháp lý liên quan đến chủ đề này xin vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
☎️ Công ty Luật TNHH LTT & Các Cộng Sự
– E-mail: info@lttlawyers.com
– Phone: (+84) 862.707.278
– Website: www.lttlawyers.com
– Trụ sở chính: Tầng 19, Khu A, Tòa nhà Indochina Park Tower, Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.