von-dieu-le

Sự khác biệt giữa vốn điều lệ và Vốn đầu tư

Vốn đầu tư và vốn điều lệ đều cùng là tài sản hoặc tiền mặt mà chủ đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh doanh, nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh và thu về nguồn lợi nhuận. Tuy vậy, hai loại vốn này có nhiều điểm khác nhau, phân biệt hai loại vốn này như thế nào?

Về khái niệm vốn điều lệ và vốn đầu tư

Vốn điều lệ: Khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Như vậy, vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị vốn góp mà các thành viên, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp hoặc là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty, không có quy định mức tối thiểu hay tối đa vốn điều lệ khi thành lập công ty, tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh và khả năng thực tế mà doanh nghiệp thực hiện được.

Khoản 3 Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định Vốn của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ngoài ra, khoản 1 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vốn của dự án không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.

von-dau-tu

Về chứng từ thể hiện

Điều lệ: Thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của từng dự án cụ thể.

Đầu tư: Vốn điều lệ được ghi cụ thể vào bản điều lệ của công ty và thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thời hạn góp vốn

Vốn

Điều lệ: 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và ghi nhận tại Điều lệ của doanh nghiệp.

Đầu tư:

– Thời hạn góp vốn được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng dự án đầu tư cụ thể. Mỗi dự án được ghi nhận số vốn riêng biệt.

– Đối với dự án thành lập mới: Thời hạn góp vốn bằng thời hạn góp vốn điều lệ, tức là 90 ngày để từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án.

Phạm vi sử dụng của vốn đầu tư và vốn điều lệ

Vốn

đầu tư: Thường được dùng cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài (FDI).

điều lệ: Là thuật ngữ luật định, được sử dụng rộng rãi và chính thức trên phạm vi toàn quốc.

Hiện nay, một doanh nghiệp kinh doanh có vốn điều lệ cố định được có thể kinh doanh nhiều dự án và mỗi dự án được ghi nhận một số vốn riêng biệt.