don-phuong-cham-dut-hop-dong

Khi Nào Người Lao Động Được Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Trước đây theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, theo Bộ luật Lao động 2019 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định).

Có thể bạn quan tâm

Thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày làm việc;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày làm việc;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
don-phuong-cham-dut-hop-dong

Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thực hiện nghĩa vụ báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Có thể bạn quan tâm Dấu hiệu nhận biết chấm dứt hợp đồng lao động sai luật

Trên đây là những trường hợp mà người lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp các bạn đang gặp phải các ván đề pháp lý về lao động, sa thải sai luật vui lòng liên hệ với các luật sư Lao Động của LTT & Lawyers, chúng tôi sẽ liên hệ lại với Bạn ngay khi tiếp nhận thông tin.