uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-cntt

3 Ưu Đãi Về Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Trong Lĩnh Vực CNTT

Với tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong thời đại 4.0 hiện nay, lĩnh vực công nghệ thông tin là một môi trường tiềm năng, đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp kinh doanh. Do đó, việc Nhà nước ngày càng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin là việc làm vô cùng cần thiết để tạo động lực cho các doanh nghiệp tăng quy mô nghiên cứu, sản xuất và phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra những chỉ dẫn quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và bạn đọc về những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. 

1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung

Khu công nghệ thông tin tập trung được hiểu là khu tập trung các hoạt động nghiên cứu – phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông tin.

Theo đó, tại quy định ở khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP thì các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung sẽ được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ thông tin tập trung.

Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin có quy mô lớn cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Quy định này được xem như một động lực không nhỏ cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung ngày càng đẩy mạnh quy mô sản xuất và lĩnh vực nghiên cứu các dự án công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp thuộc trường hợp trên cần lưu ý để có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình.

2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp công nghệ cao

Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 75 Luật Đầu tư 2014[1]) thì doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(i) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển (trong đó có bao gồm những sản phẩm công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin) quy định tại Điều 6 Luật này (được quy định chi tiết tại Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020;

(ii) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;

(iii) Tiêu chí khác theo quy định tại Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 03 năm 2021.

Theo đó, tại quy định ở điểm c khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao sẽ được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm.

thue-thu-nhap-doanh-nghiep-cntt

3. Ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

(ii) Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp;

(iii) Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường;

(iv) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong kỳ để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lưu ý: Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Theo đó tại Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BTC thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ sẽ được miễn thuế 04 nămgiảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Cần lưu ý rằng, trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

Để nhận tư vấn chi tiết về nội dung này, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

Email: info@lttlawyers.com

Hotline: 0996901888

Website: https://lttlawyers.com/vi/trang-chu/

TRỤ SỞ CHÍNH (+84) 28 6270 7278 Lầu 3, 185 Đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

VĂN PHÒNG HÀ NỘI (+84) 24 7300 1255 Phòng 637, Tầng 6, Tòa nhà CIC, Số 2 Ngõ 219 Trung Kính, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG (+84) 905 783 785 02 Đường Đoàn Nhữ Hài, Phường Hòa Khê, Quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.


[1] Điều 75 Luật Đầu tư 2014 vẫn có giá trị hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Đầu tư 2020.